Quy định về sở hữu riêng và sở hữu chung trong nhà chung cư
Thiết kế, phân định và quản lý sở hữu chung và sở hữu riêng trong nhà chung cư: Những quy định quan trọng theo Luật Nhà ở 2014
Vận hành một nhà chung cư luôn là một nhiệm vụ phức tạp và đầy thách thức khi liên quan đến việc thiết kế, phân định và quản lý phần sở hữu chung và sở hữu riêng. Để giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan về vấn đề này, chúng tôi xin trình bày một số quy định quan trọng về sở hữu riêng và sở hữu chung trong nhà chung cư theo Luật Nhà ở 2014.
Theo Luật Nhà ở 2014, sở hữu riêng trong một căn hộ chung cư bao gồm không chỉ phần diện tích bên trong căn hộ, mà còn bao gồm diện tích ban công và lô gia liền kề với căn hộ đó. Bên cạnh đó, phần diện tích khác trong nhà chung cư cũng được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ. Các trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng cũng được coi là phần sở hữu riêng, bất kể chúng nằm trong căn hộ hay trong các phần diện tích khác.
Sở hữu chung trong một nhà chung cư bao gồm phần diện tích còn lại ngoài phần sở hữu riêng. Điều này bao gồm các khu vực sinh hoạt chung của cư dân trong tòa nhà. Các không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, cùng với trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư, đều thuộc phần sở hữu chung. Hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư cũng được xem là tài sản chung, trừ khi nó được sử dụng cho mục đích công cộng hoặc được bàn giao cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư quản lý theo dự án đã được phê duyệt. Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư, bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác, cũng thuộc phần sở hữu chung.
Qua việc phân định rõ ràng những quy định về sở hữu riêng và sở hữu chung trong nhà chung cư theo Luật Nhà ở 2014, cư dân và chủ sở hữu căn hộ có thể hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quá trình vận hành và quản lý nhà chung cư. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra một môi trường sống thuận lợi và hài hòa cho tất cả cư dân trong tòa nhà.
Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định rõ phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư.
1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó.
b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư.
c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.
2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Tham khảo thêm các căn hộ đang bán trong tháng 9/2023 này:
>>> FPT Plaza 2 (FPT City Đà Nẵng)
>>> Toà P1 - Phân khu Panoma (Sun Cosmo Residence Da Nang)
>>> Toà P2 - Phân khu Panoma (Sun Cosmo Residence Da Nang)